Đa dạng hóa thị trường công nghiệp và những cơ hội mới cho nhà đầu tư
Đa dạng hóa thị trường công nghiệp và những cơ hội mới cho nhà đầu tư
Những Cơ Hội Mới Cho Nhà Đầu Tư ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP
1
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
MỤC LỤC
01 02 03 04 05 06 07
LỜI MỞĐẦU
GIỚI THIỆU
ĐỘNG LỰC THÚC ĐẨY THAY ĐỔI
THỬ THÁCH KHI MỞRỘNGỞ THỊ TRƯỜNG CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG CHUYỂN ĐỔI TRONG NGÀNH
TIÊU ĐIỂM THỊ TRƯỜNG
CHIẾN LƯỢC
2
3
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
LỜI MỞĐẦU 01
4
5
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
• Thương mại nội khu Châu Á Thái Bình Dương đã tăng gấp 5 lần tính theo USD từ năm 2000, và được dự báo sẽ còn tiếp tục tăng trưởng, từ đó thúc đẩy chuỗi cung ứng sản xuất tập trung hơn vào khu vực Châu Á Thái Bình Dương. • Trong lúc Trung Quốc đang dần tập trung nâng cao giá trị chuỗi cung ứng, nhiều trung tâm sản xuất và hậu cần mới đang nổi lên, đặc biệt là trên khắp Đông Nam Á và Ấn Độ, tạo ra cơ hội cho toàn khu vực. • Mặc dù nguồn lao động dồi dào so với châu Âu và Mỹ, nhưng có sự khác biệt lớn về trình độ, nghĩa là doanh nghiệp sẽ cần đầu tư vào xây dựng năng lực và kĩ năng cho người lao động ở Châu Á Thái Bình Dương • Năng lực cảng cũng cần được mở rộng trên hầu hết các nước trong khu vực. Thị trường Ấn Độ và Đông Nam Á chiếm tổng cộng 19% sản lượng của 50 cảng hàng đầu thế giới, trong khi Trung Quốc chiếm 45%. • Xu hướng của ngành cũng đang thúc đẩy nhu cầu thiết kế lại chuỗi cung ứng để nâng cao tính linh hoạt, tự động hóa và khả năng phục hồi, đồng thời giảm chi phí đầu vào và hỗ trợ các sáng kiến bền vững quy mô lớn hơn. • Khách thuê không gian công nghiệp và hậu cần có thể tận dụng cơ hội này bằng cách mở rộng sang các thị trường mới và/hoặc mở rộng cơ sở vật chất hiện có để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng dự báo. Tuy nhiên, khách thuê cũng nên thực hiện phân tích vị trí và lập bản đồ chuỗi cung ứng để giúp đảm bảo tối ưu hóa chiến lược sản xuất và phân phối của mình. • Đối với các nhà đầu tư và phát triển, cơ hội sẽ đến từ việc tận dụng mối quan hệ hiện có với khách thuê để hỗ trợ việc mở rộng thông qua các giải pháp riêng biệt. Đổi lại, điều này sẽ mang lại cơ hội triển khai vốn và mở rộng quy mô danh mục đầu tư.
6
7
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
GIỚI THIỆU 02
8
9
GIỚI THIỆU
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
Bất chấp những biến động ngắn hạn này, động lực cơ bản của ngành ở Châu Á Thái Bình Dương là tăng trưởng và mở rộng, được thúc đẩy bởi một số sự chuyển đổi quan trọng trên toàn khu vực và đang tạo ra nhiều cơ hội cho khách thuê, nhà phát triển và nhà đầu tư. Giống như các lĩnh vực bất động sản thương mại khác, lĩnh vực công nghiệp trên toàn cầu đã phải hứng chịu nhiều khó khăn và thử thách trong vài năm qua.
Tuy nhiên, đồng thời cũng có những thách thức cần phải vượt qua để ngành này có thể phát huy hết tiềm năng trong khu vực.
10
11
GIỚI THIỆU
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
03 ĐỘNG LỰC THAY ĐỔI Ở CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG
12
13
DRIVERS OF CHANGE IN ASIA PACIFIC
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
SỰ TĂNG TRƯỞNG CỦA CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG
HÌNH 1: XUẤT KHẨU TRONG KHU VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG*, TỶ USD 1980-2022
Khu vực Châu Á Thái Bình Dương đã khẳng định mình là “công xưởng của thế giới”, với vai trò quan trọng của Trung Quốc đại lục, quốc gia chiếm gần 15% xuất khẩu toàn cầu [1] , có liên kết thương mại với hơn 200 thị trường trên toàn cầu [2] và là đối tác thương mại hàng đầu của hơn 120 nước trong số đó [3] . Tuy nhiên, các tuyến thương mại trong khu vực sẽ dần trở nên quan trọng hơn.
Châu Âu và Bắc Mỹ từ lâu đã là đối tác thương mại lớn nhất của Châu Á Thái Bình Dương, lần lượt chiếm 16% và 15% giá trị xuất khẩu vào năm 2022 [4]. Tuy nhiên, trong khi giá trị đồng Đô la tăng lên, tỷ trọng xuất khẩu tương ứng lại giảm từ 19% và 23% vào năm 2002. Cả Châu Âu và Bắc Mỹ đều và sẽ vẫn là những đối tác quan trọng, nhưng sự thống trị của họ đang giảm dần. Điều này dự kiến sẽ tiếp tục trong tương lai khi tốc độ tăng trưởng tiêu dùng ở những khu vực này tụt hậu so với các thị trường đang phát triển nhanh hơn và sự phổ biến của near-shoring – gia công sản xuất gần nước đặt hàng - đang tăng tốc. Ngược lại, thương mại nội vùng giữa 13 nền kinh tế hàng đầu Châu Á Thái Bình Dương đã tăng từ 820 tỷ USD năm 2000 lên hơn 4,4 nghìn tỷ USD vào năm 2022 – tăng gấp 5 lần (Hình 1) – với thương mại nội vùng chiếm khoảng một nửa tổng kim ngạch xuất khẩu của các thị trường này. Ngoài ra, đang có sự gia tăng nhỏ trong giao thương với Trung Đông và Châu Phi.
% Lượng hàng hóa CATBD ở lại khu vực
Xuất khẩu nội khu CATBD
* 13 thị trường hàng đàu
Nguồn: International Monetary Fund
Tuy nhiên, chính sức mạnh nền tảng của khu vực sẽ tạo ra ảnh hưởng lớn nhất trong tương lai. Nền kinh tế khu vực được dự báo sẽ tăng hơn 10 nghìn tỷ USD theo giá trị thực tế cho đến cuối thập kỷ này, chiếm một nửa mức tăng trưởng toàn cầu [5] . Bên cạnh đó, Châu Á Thái Bình Dương sẽ đạt mức tăng trưởng dân số lớn nhất theo khu vực và thống trị tầng lớp dân số trung lưu, chiếm 89% tổng mức tăng trưởng toàn cầu cho đến năm 2030 [6] .
Nói tóm lại, khu vực này sẽ ngày càng chú trọng phục vụ chính dân số của mình và chuỗi cung ứng sẽ cần được thiết kế lại để tận dụng cơ hội này.
[2] Truman Du (2023). Visualizing All of China’s Trade Partners. Visual Capitalist [3] Ambassador Mark A. Green (2023, January 17). China Is the Top Trading Partner to More Than 120 Countries. Wilson Center [4] International Trade Centre [5] Moody’s analytics, September baseline forecast [6] Brookings Institute
14
15
DRIVERS OF CHANGE IN ASIA PACIFIC
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
ĐA DẠNG HÓA SẢN XUẤT Ở KHU VỰC CHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG
Khi khu vực tiếp tục phát triển và trưởng thành, lĩnh vực sản xuất đã bắt đầu thay đổi để thích ứng.
Trung Quốc đại lục đã đạt được những tiến bộ nhanh chóng trong lĩnh vực sản xuất, một phần được thúc đẩy bởi sự phát triển công nghệ và tự động hóa nhưng cũng được hỗ trợ bởi chi phí lao động ngày càng tăng, trung bình tăng 10% mỗi năm trong thập kỷ qua (Hình 2). Những yếu tố này, cùng với chính sách của chính phủ như “Made in China 2025” và sự tập trung nhiều hơn vào tính bền vững, đã thúc đẩy sự chuyển đổi rõ rệt sang các đơn đặt hàng sản xuất hàng hóa và phát triển “hệ thống công nghiệp hiện đại”. Ví dụ, Trung Quốc đại lục đã chiếm vị trí dẫn đầu trong sản xuất pin xe điện, quang điện và cảm biến lượng tử.
Sự tiến triển này ở Trung Quốc đại lục đang mang đến các cơ hội trên toàn khu vực, phần lớn cơ hội trong số đó lần đầu tiên xuất hiện vào giữa những năm 2000 và ban đầu hướng tới khu vực Đông Nam Á và bây giờ là cả Ấn Độ. Điều này ban đầu được thúc đẩy bởi áp lực chi phí, khi những thị trường này có chi phí lao động và bất động sản tương đối rẻ hơn. Đây vốn là những yếu tố đặc biệt quan trọng đối với phân khúc sản xuất hàng hóa bậc thấp, nơi áp lực chi phí là yếu tố thiết yếu. Tính theo USD, giá thuê khu công nghiệp ở khu vực Hà Nội mở rộng rẻ hơn 40% so với các thành phố cấp 1 ở Trung Quốc đại lục, trong khi thị trường Ấn Độ rẻ hơn 50%. Mức tăng này mở rộng đến các thành phố cấp 2 ở Trung Quốc đại lục, mặc dù tỷ suất lợi nhuận giảm xuống gần 5% đối với Hà Nội và 25% đến 40% đối với các thành phố Ấn Độ. Tác động của sự chuyển đổi này hiện đang trở nên rõ ràng hơn, với việc lần đầu tiên sau một thập kỷ, Trung Quốc dự kiến sẽ sớm chiếm dưới 50% lượng hàng nhập khẩu giá rẻ vào Hoa Kỳ vào năm 2023 [7] . Việt Nam là nước hưởng lợi chính khi khối lượng xuất khẩu sang Mỹ tăng gấp đôi trong 5 năm qua và tăng gấp ba trong thập kỷ qua, mặc dù Ấn Độ và Malaysia cũng tăng tỷ trọng xuất khẩu. [7] Kearney
HÌNH 2: LƯƠNG THƯỞNG HÀNG THÁNG CHO CÔNG NHÂN SẢN XUẤT (USD)
[7] Kearney
Nguồn: Moody’s Analytics, National Statistics Agencies
16
17
DRIVERS OF CHANGE IN ASIA PACIFIC
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
HÌNH 3: TỔNG HỢP HÀNG HÓA SẢN XUẤT NHẬP KHẨU TẠI MỸ TỪ CÁC NƯỚC CHI PHÍ THẤP CHÂU Á
*
Điện tử và ô tô THÁI LAN
VIỆT NAM
Giày dép, quần áo và bán lẻ
INDONESIA
ẤN ĐỘ
Công nghiệp
Dầu mỏ và dược phẩm
Nguồn: Moody’s Analytics, National Statistics Agencies *bn: tỷ
Sự tăng trưởng của ngành sản xuất tại các thị trường này không chỉ nhờ vào chi phí thấp hơn. Nhu cầu đa dạng hóa chuỗi cung ứng, đặc biệt là do những nút thắt liên quan đến COVID, cũng như chính sách hỗ trợ của chính phủ cũng góp phần vào sự phát triển này. Ở Ấn Độ, chính sách “Sản xuất tại Ấn Độ, Sản xuất cho thế giới” của chính phủ Modi là một yếu tố quan trọng làm tăng tỷ
trọng của ngành sản xuất trong GDP thông qua việc giảm sự phụ thuộc nhập khẩu và thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu. Việc tăng cường chuyên môn hóa ngành cũng đóng một vai trò không nhỏ trong tăng trưởng. Cùng với nhau, những yếu tố này cho thấy có nhiều lựa chọn để phát triển các trung tâm sản xuất mới trên toàn khu vực.
MALAYSIA
Sản xuất công nghệ
18
19
DRIVERS OF CHANGE IN ASIA PACIFIC
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
GIẢM KHOẢNG CÁCH VỀ NĂNG SUẤT
Chắc chắn, chính sách hỗ trợ của chính phủ thường được coi là một giải pháp nhưng vẫn có một số lựa chọn dành cho doanh nghiệp tư nhân. Trước hết, điều này bao gồm việc đầu tư vào xây dựng nguồn lao động để nâng cao năng lực, chất lượng và thời gian thực hiện công việc. Ngoài ra, cần tập trung nhiều hơn vào phân tích để xác định những tiến bộ lớn nhất có thể được thực hiện nhằm tối đa hóa lợi tức đầu tư. Sự phát triển có thể diễn ra đa tốc độ giữa các thị trường và các công ty, điều này cần được cân nhắc các doanh nghiệp muốn thâm nhập hoặc mở rộng trong khu vực. Khu vực Châu Á Thái Bình Dương có nền tảng tăng trưởng mạnh mẽ nhưng vẫn còn khoảng cách về năng suất giữa khu vực này với cả Châu Âu và Hoa Kỳ. Theo Ngân hàng Thế giới, năng suất lao động ở các thị trường mới nổi/nền kinh tế đang phát triển chỉ bằng dưới 20% so với các nền kinh tế tiên tiến.
20
21
DRIVERS OF CHANGE IN ASIA PACIFIC
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
04 THỬ THÁCH TRONG VIỆC MỞ RỘNGỞCHÂU Á THÁI BÌNH DƯƠNG
22
23
CHALLENGES IN EXPANDING ACROSS ASIA PACIFIC
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
HÌNH 4: NGƯỜI LAO ĐỘNG NGÀNH KHO BÃI THEO THỊ TRƯỜNG (TRIỆU)
Mặc dù có nhiều động lực đang tác động tích cực đến lĩnh vực hậu cần và công nghiệp ở Châu Á Thái Bình Dương, nhưng thị trường này vẫn cần phải vượt qua một số thách thức chính.
Nguồn: Moody’s Analytics
NGUỒN LAO ĐỘNG
Là nhà sản xuất gần 15% lượng hàng xuất khẩu của thế giới, không có gì ngạc nhiên với việc Trung Quốc đại lục sở hữu lực lượng lao động lớn dành riêng cho lĩnh vực công nghiệp. Nói một cách đơn giản, 53% tổng số việc làm tại kho bãi ở Châu Á Thái Bình Dương, khoảng 163 triệu nhân viên đều ở Trung Quốc đại lục. Khoảng cách rất rõ ràng với Ấn Độ chiếm 20% (60 triệu) và Indonesia 8% (25 triệu). Bất chấp tốc độ tăng trưởng mạnh ở hầu hết các nước Đông Nam Á và Ấn Độ, lên tới 4% mỗi năm cho đến cuối thập kỷ này, tình hình được dự báo sẽ không thay đổi nhiều (Hình 4).
Ngoài ra còn có các sắc thái khác, ngoài kỹ năng của nguồn lao động, bao gồm các cấp độ tài năng khác nhau. Mặc dù điều này khó đo lường hơn nhiều, nhưng kinh nghiệm và sức mạnh lâu đời của Trung Quốc đại lục trong các lĩnh vực sản xuất và hậu cần sẽ khó có thể nhân rộng chỉ sau một đêm. Tất nhiên, điều này cũng nêu bật nhu cầu thúc đẩy tăng năng suất, như đã nhấn mạnh ở trên, và nhanh chóng đầu tư vào cả việc xây dựng năng lực con người và tự động hóa.
24
25
CHALLENGES IN EXPANDING ACROSS ASIA PACIFIC
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
NĂNG LỰC CẢNG
Nhìn chung, Châu Á Thái Bình Dương chiếm khoảng 65% sản lượng cảng container trên thế giới. Trong bối cảnh đó, không có gì đáng ngạc nhiên khi Châu Á Thái Bình Dương có nhiều đại diện nổi bật trong số các cảng đông đúc nhất thế giới, chiếm 30 trong số 50 vị trí đầu. Tuy nhiên, ở mức độ chi tiết hơn, năng lực cảng tập trung nhiều ở các cảng của Trung Quốc Đại lục, chiếm 4 trong số 5 vị trí hàng đầu và 7 trong số 10 vị trí hàng đầu. Singapore là thành phố duy nhất còn lại lọt vào top 5, trong khi Busan và Los Angeles lọt vào top 10 (Hình 5). Vấn đề trở nên rõ ràng hơn khi mức thông lượng TEU (hai mươi đơn vị tương đương) được kiểm tra. Giới hạn phân tích ở 50 cảng hàng đầu, Trung Quốc đại lục chiếm 45% sản lượng thông qua ở mức 247 triệu TEUS. Thị trường Ấn Độ và Đông Nam Á, trong đó có Singapore, chiếm tổng cộng 19% sản lượng thông qua, tương đương 106 triệu TEU. Điểm mấu chốt ở đây là cần phải tạo ra thêm công suất cảng đáng kể trên các thị trường này nếu chúng muốn đáp ứng sự tăng trưởng trong tương lai. Tương tự như nguồn cung lao động, năng lực của cảng cũng cần được xem xét trong bất kỳ hoạt động mở rộng nào về hậu cần và công nghiệp trên toàn khu vực.
26
27
CHALLENGES IN EXPANDING ACROSS ASIA PACIFIC
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ STRENGTH ROUGH DIVERSIFICATION: OPPORTUNITIES ACROSS ASIA PACIFIC
Xếp hạng 2022
Cảng
TEU (triệu)
1 2 3 4 5 6 7 8
Shanghai Singapore
47.28 37.29 33.36 30.04 25.66 22.08 21.03 16.69 13.22 12.42 10.51 24.6
Ningbo-Zhoushan
Shenzhen Qingdao
Guangzhou (Nansha)
Busan Tianjin
10 14 15 16 18 19 21 23 24 25 26 27 28 30 31 32 33 36 39 45 46 47
Hong Kong Port Klang
Xiamen
Tanjung Pelepas
Kaohsiung
9.49 8.74 8.11 7.02
Laem Chabang
Suzhou
Guangxi Beibu Gulf
Thành phố Hồ Chí Minh
7.4
Colombo Mundra
6.86
6.5 6.4
Tanjung Priok (Jakarta)
Jawaharlal Nehru Port Trust
5.95
Rizhao
5.8
Lianyungang
5.57 6.05 5.47 4.93 4.46 5.01 4.07 5
Haiphong
Manila
Yingkou
Tokyo Dalian
Source: World Shipping Council
Cái Mép
Tanjung Perak
HÌNH 5: XẾP HẠNG NĂNG LỰC CẢNG TOÀN CẦU VÀ SẢN LƯỢNG TEU NĂM 2022
28
29
CHALLENGES IN EXPANDING ACROSS ASIA PACIFIC
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ STRENGTH ROUGH DIVERSIFICATION: OPPORTUNITIES ACROSS ASIA PACIFIC
THIẾT KẾ LẠI CHUỖI CUNG ỨNG
Chuỗi cung ứng có tuổi thọ về thiết kế, thông thường ít nhất là 5 năm - 10 năm sẽ cần được đánh giá và cập nhật liên tục. Tuy nhiên, việc thiết kế lại hoàn toàn hoặc thậm chí là cập nhật không nên được thực hiện một cách sơ sài vì 80% chi phí chuỗi cung ứng sẽ phụ thuộc vào giai đoạn thiết kế. Đây là lý do tại sao việc đưa ra quyết định đúng đắn về thiết kế và vận hành mạng lưới chuỗi cung ứng trong tương lai cần phải liên quan đến việc phân tích dữ liệu nghiêm ngặt, sử dụng các quy trình lập kế hoạch trước, thuật toán và công cụ cũng như khả năng tiếp cận các điều kiện thị trường mới nhất.
Ngoài ra, các yếu tố khác cần xem xét bao gồm:
Thời gian thực hiện dịch vụ có thể khác nhau rất nhiều tùy theo ngành và theo các kiểu thiết kế chuỗi cung ứng khác nhau. Chuỗi cung ứng linh hoạt cho phép phản hồi nhanh chóng, trong khi chuỗi cung ứng tinh gọn mang lại khả năng dự đoán với chi phí thấp. Điều quan trọng là phải phân tích và hiểu hành vi mua hàng của khách hàng, không chỉ bây giờ mà cả trong tương lai và điều này tác động như thế nào đến môi trường cạnh tranh. Khoảng cách với các nhà cung cấp là yếu tố cơ bản cần cân nhắc để đạt được tính liên tục trong sản xuất và không vượt quá chi phí đầu vào mục tiêu. Việc chuyển đổi chuỗi cung ứng và rời khỏi hệ sinh thái nhà cung cấp đã được thiết lập mang lại rủi ro đôi khi có thể lớn hơn lợi ích cần được phân tích và thử nghiệm nghiêm ngặt trong giai đoạn thiết kế. Nguồn lao động sẵn có, chi phí và năng suất thay đổi đáng kể giữa các ngành và khu vực địa lý. Các doanh nghiệp cần xem xét nguồn lao động sẵn và các kỹ năng chính cần thiết. Trong khi sự chuyển đổi liên tục sang tự động hóa, đặc biệt là các giải pháp robot, có thể giảm đáng kể lao động cấp công nhân, nó đồng thời tạo ra nhu cầu về kỹ thuật viên và kỹ sư lành nghề để đảm bảo đạt được hiệu quả và tính liên tục. Nguồn lao động như vậy không phải lúc nào cũng có sẵn ở mọi thị trường.
30
31
Exploring Opportunities for your Assets? Contact our Logistics Experts Now
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ STRENGTH ROUGH DIVERSIFICATION: OPPORTUNITIES ACROSS ASIA PACIFIC
Độ hiệu quả và đáng tin cậy của vận chuyển cả trong nước và xuyên biên giới là điều tối quan trọng đối với chuỗi cung ứng. Sự trưởng thành và hiệu quả của các nhà cung cấp dịch vụ hậu cần có thể tác động đến hiệu suất tổng thể của chuỗi cung ứng về cả dịch vụ và chi phí. Như đã nhấn mạnh ở trên, tắc nghẽn tại các cảng là yếu tố then chốt quyết định tính liên tục trong việc cung cấp nguyên liệu thô và vận chuyển hàng hóa. Các biện pháp giảm thiểu carbon nên được đưa vào thiết kế chuỗi cung ứng ở tất cả các giai đoạn do tính chất lâu dài của các quyết định được đưa ra. Làm như vậy sẽ giúp đảm bảo các công ty có thể đáp ứng các mục tiêu bền vững trong tương lai mà người tiêu dùng, nhà đầu tư và các bên liên quan nội bộ yêu cầu. Thuế và phí khác nhau rất nhiều giữa các thị trường và có thể ảnh hưởng đáng kể đến tổng chi phí cung cấp. Việc giảm thiểu thuế và phí thường có thể dẫn đến cấu trúc phức tạp, dòng sản phẩm và giao dịch có thể ảnh hưởng đến hiệu quả và thời gian giao hàng của chuỗi cung ứng.
BỘ BA YẾU TỐ VÀNG
NGUỒN LAO ĐỘNG LỚN
CHI PHÍ LAO ĐỘNG THẤP
VỊ TRÍ ĐỊA LÝ
Nguồn: Moody’s Analytics
32
33
Exploring Opportunities for your Assets? Contact our Logistics Experts Now
CHALLENGES IN EXPANDING ACROSS ASIA PACIFIC
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ STRENGTH ROUGH DIVERSIFICATION: OPPORTUNITIES ACROSS ASIA PACIFIC
05 CHUYỂN ĐỔI THEO NGÀNH
34
35
SECTORAL TRANSFORMATION
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
ĐIỆN TỬ
Tự động hóa, trí tuệ nhân tạo
Tính ổn định của chuỗi cung ứng
DỆT MAY
Tính linh hoạt
Tính bền vững
Biên lợi nhuận giảm
Áp lực thời gian
Giảm thời gian vận chuyển
ĐỒ ĂN THỨC UỐNG
Tính linh hoạt
Tính bền vững
Áp lực giá
Theo mùa/ thời tiết
Tính ổn định của chuỗi cung ứng
An toàn vê sinh thực phẩm
Tính bền vững
Kho lạnh
36
37
SECTORAL TRANSFORMATION
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ STRENGTH ROUGH DIVERSIFICATION: OPPORTUNITIES ACROSS ASIA PACIFIC
06 TIÊU ĐIỂM THỊ TRƯỜNG
38
39
MARKET FOCUS
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
TRUNG QUỐC ĐẠI LỤC
Những thay đổi mang tính chuyển hóa đang diễn ra khi không chỉ lĩnh vực sản xuất nói chung đang trở nên phức tạp hơn mà còn khi Trung Quốc đại lục chuyển hướng sang giảm sự phụ thuộc vào xuất khẩu và tăng cường sản xuất tiêu dùng nội địa. Được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 2020, “nền kinh tế tuần hoàn kép” hiện tập trung vào tăng trưởng và tự cung tự cấp cho nền kinh tế trong nước với thị trường nội địa 1,4 tỷ người của Trung Quốc đại lục, bao gồm hơn 400 triệu người tiêu dùng có thu nhập trung lưu. Sự tăng trưởng của tiêu dùng nội địa đặc biệt rõ ở các thành phố cấp ba và cấp bốn, có thể thấy qua việc áp dụng nhanh chóng phương thức thương mại điện tử, tạo ra nhu cầu đáng kể về việc tăng cường năng lực hậu cần. Hơn nữa, do dân số tiếp tục ưu tiên mua mặt hàng thuốc và thực phẩm tươi sống, an toàn nên nhu cầu về những mặt hàng này sẽ tiếp tục tăng.
Quốc vào năm 2022 ghi nhận tốc độ tăng trưởng hàng năm là 20,3%, điều này chỉ ra nhu cầu bổ sung về năng lực hậu cần kho lạnh. Với động lực thay đổi trong lĩnh vực sản xuất toàn cầu, các doanh nghiệp sản xuất của Trung Quốc đại lục sẽ cần tiếp tục đổi mới và nâng cấp để duy trì tính cạnh tranh. Bằng cách thúc đẩy chiến lược phát triển đổi mới, các doanh nghiệp sản xuất của Trung Quốc sau đó sẽ có thể phát triển hơn nữa, tăng cường nghiên cứu khoa học và công nghệ và cuối cùng là sản xuất cũng như bán các sản phẩm tiên tiến có chất lượng cao. Điều này đã mang lại thành công đáng kể, với việc Trung Quốc dẫn đầu danh sách sở hữu 37 trên 44 công nghệ chủ chốt trên thế giới [8] . Hiện tại, trong nhiều ngành công nghiệp ở Trung Quốc đại lục, có bằng chứng cho thấy các sản phẩm tiên tiến đang được sản xuất tại nước này. Một ví dụ về điều này có thể được tìm thấy ở ngành ô tô Trung Quốc với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ xe điện (EV).
Ngay từ những năm 2000, phương tiện sử dụng năng lượng mới đã được tiên phong nghiên cứu ở Trung Quốc. Trong những năm 2010, các chính sách áp dụng R&D và EV có liên quan đã được ban hành. Cùng với sự phát triển này, lĩnh vực sản xuất ô tô của Trung Quốc đại lục đã có thể tiếp cận các công nghệ tiến bộ và sạch hơn ngày nay, Trung Quốc đại lục hiện đã trở thành nước xuất khẩu xe điện mới lớn nhất thế giới, vượt qua Nhật Bản, Mỹ và Châu Âu.
Trung Quốc đại lục từ lâu đã khẳng định vai trò là nguồn xuất khẩu lớn nhất thế giới và nhờ đó có khả năng tiếp cận nguồn lao động, vận tải và năng lực sản xuất đáng kể.
Doanh số thương mại điện tử thực phẩm ở Trung
[8] https://www.aspi.org.au/report/critical-technology-tracker
40
41
MARKET FOCUS
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ STRENGTH ROUGH DIVERSIFICATION: OPPORTUNITIES ACROSS ASIA PACIFIC
ẤN ĐỘ
Thứ nhất, lượng người tiêu dùng khổng lồ – khoảng 473 triệu người – chỉ đứng sau Trung Quốc đại lục, tạo ra nhu cầu về sản phẩm. Kết hợp nhu cầu này với sự sẵn có của lực lượng lao động lớn và tương đối rẻ và chính sách trong nước nhằm hỗ trợ sản xuất nội địa, thị trường Ấn Độ đã chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể trong lĩnh vực này. Chương trình Khuyến khích Liên kết Sản xuất (PLI) của chính phủ, được đưa ra vào năm 2020 nhằm thúc đẩy sản xuất và giảm nhập khẩu, hiện đã được mở rộng sang 14 lĩnh vực. Mặc dù chi phí dự kiến là 24 tỷ USD nhưng dự kiến nó sẽ tạo ra giá trị sản xuất tối thiểu 500 tỷ USD vào năm 2026. Mặc dù những yếu tố này đã giúp thúc đẩy thị trường nội địa nhưng chúng cũng tạo nền tảng vững chắc để xây dựng khả năng xuất khẩu của Ấn Độ. Chính phủ Ấn Độ cũng đã giúp thúc đẩy thị trường thông qua nhiều hiệp định thương mại. Các hiệp định thương mại này được ký kết với hơn 50 quốc gia, nhiều hiệp định trong số đó đã được hoàn tất trong ba năm qua và đang tham gia vào 16
Hiệp định Thương mại Tự do khác.
toàn cầu. Các chính sách ưu đãi tiếp tục đổ vào lĩnh vực này đã thúc đẩy giá đất công nghiệp tăng đáng kể ở các địa điểm cốt lõi và ngoại vi. Với quỹ đạo tăng trưởng cơ bản, giá đất tiếp tục tăng và do đó tăng giá thuê được đảm bảo.
Dù đã tạo được nền tảng ngoại giao vững chắc, Ấn Độ hiện đang thiếu cơ sở hạ tầng giao thông chất lượng cao. Điều này dễ thấy nhất ở chi phí hậu cần cao, chiếm 12-13% GDP, cao hơn so với mức trung bình toàn cầu là gần 8%, mặc dù đã có chính sách[9] để tác động đến việc giảm các chi phí này. Hơn nữa, cần xây dựng năng lực lớn hơn để đáp ứng được khối lượng hàng hóa lớn hơn. Trong khi có nguồn đất đã được quy hoạch phù hợp cho mục đích công nghiệp, các cơ quan phát triển khu vực vẫn chậm trong việc giải phóng nguồn đất này. Hơn nữa, cũng có những vấn đề về tuân thủ và giấy tờ, khi hàng hóa mất gần gấp đôi thời gian để đạt được thông quan xuất khẩu cần thiết so với các thị trường tương tự trong khu vực. Sau khi khẳng định mình là điểm đến cốt lõi cho các trung tâm gia công kinh doanh và năng lực toàn cầu, Ấn Độ hiện đang chuyển sự chú ý sang tăng trưởng trong lĩnh vực công nghiệp và đóng một vai trò quan trọng trong chuỗi cung ứng khu vực và
Trong những năm gần đây, Ấn Độ đã có sự mở rộng đáng kể trong lĩnh vực công nghiệp.
[9] PM Gati Shakti
42
43
MARKET FOCUS
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ STRENGTH ROUGH DIVERSIFICATION: OPPORTUNITIES ACROSS ASIA PACIFIC
Phần lớn sự tăng trưởng này diễn ra khi các tập đoàn có trụ sở tại Mỹ và châu Âu tiếp tục mở rộng và đa dạng hóa hoạt động trong khu vực, mặc dù các nhà sản xuất Trung Quốc cũng tiếp tục mở rộng sự hiện diện của họ. Khu vực phía Bắc của Việt Nam, như Hải Phòng và Hà Nội, đã thu hút đầu tư mạnh mẽ từ các nhà sản xuất Trung Quốc và Hàn Quốc nhờ vị trí gần nhau cũng như khả năng kết nối địa lý mạnh mẽ trong khu vực và toàn cầu. Tuy nhiên, cho đến nay, các doanh nghiệp đầu tư ở cấp độ nhỏ lẻ hơn là chuyển đổi hoàn toàn hoạt động. Thay đổi theo cách này cho phép duy trì hoạt động liên tục tại các địa điểm hiện có cũng như yêu cầu chi tiêu vốn vừa phải hơn. ĐÔNG NAM Á Khối ASEAN đang nhanh chóng khẳng định mình là trọng tâm tăng trưởng chính trong khu vực Châu Á Thái Bình Dương, thu hút mức đầu tư trực tiếp nước ngoài tốt, dự kiến sẽ đạt mức cao kỷ lục vào năm 2022 là 223 tỷ USD.
Đông Nam Á đang giành được thị phần xuất khẩu toàn cầu, với tốc độ ổn định. Tuy nhiên, lợi thế của người đi đầu vẫn còn đó và khu vực này sẽ tiếp tục được hưởng lợi từ một số yếu tố xúc tác như tăng trưởng tiêu dùng ngày càng tăng do nhân khẩu học thuận lợi, thương mại khu vực cao hơn do tăng trưởng kinh tế khu vực cũng như các hiệp định thương mại như Hiệp định kinh tế toàn diện khu vực sẽ giúp cắt giảm thuế quan đối với hầu hết hàng hóa được giao dịch giữa các nước thành viên.
44
45
MARKET FOCUS
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ STRENGTH ROUGH DIVERSIFICATION: OPPORTUNITIES ACROSS ASIA PACIFIC
là nơi được hưởng lợi chính từ các chiến lược sản xuất của “Trung Quốc+” nhờ khoảng cách địa lý và khả năng kết nối khu vực/toàn cầu rộng hơn. Ngoài vị trí chiến lược, Việt Nam còn có lợi thế về chi phí lao động thấp hơn đáng kể so với Trung Quốc. Lợi ích còn đến từ sự kết hợp cân bằng giữa sản xuất có giá trị cao như điện tử và sản xuất có giá trị thấp như may mặc, giày dép và thực phẩm. Sản xuất có giá trị cao dự kiến sẽ tăng trưởng, với việc chính phủ muốn tăng tỷ trọng sản xuất trong nền kinh tế từ 25% lên 30% vào năm 2030 bằng cách thu hút thêm đầu tư vào ngành này. Việt Nam có dư địa để đáp ứng sự tăng trưởng đó nhờ sự tập trung mạnh mẽ vào sản xuất điện tử ở miền Bắc Việt Nam (Hà Nội, Hải Phòng), trong khi miền Nam Việt Nam (Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai) có sự kết hợp giữa thực phẩm, hàng tiêu dùng và điện tử. VIỆT NAM
MALAYSIA
đang tăng cường năng lực trong lĩnh vực sản xuất chất bán dẫn và điện tử nhờ luật sở hữu trí tuệ mạnh mẽ và nguồn nhân tài chất lượng cao. Theo Kế hoạch Malaysia lần thứ 12, chính phủ đã xác định ngành điện tử là một trong những ngành có tác động lớn đến nền kinh tế và đang xem xét cải cách cơ sở hạ tầng và chính sách. Các bang trên khắp Malay sia chuyên về các lĩnh vực khác nhau từ hàng tiêu dùng nhanh đến chất bán dẫn.
46
47
MARKET FOCUS
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ STRENGTH ROUGH DIVERSIFICATION: OPPORTUNITIES ACROSS ASIA PACIFIC
Chính phủ đang theo đuổi các cơ hội Công nghiệp 4.0 bằng việc triển khai chương trình Xây dựng Indonesia 4.0, đưa ra lộ trình phát triển các ngành công nghiệp thực phẩm và đồ uống, ô tô, điện tử, hóa chất và dệt may. Ngoài ra, sự tăng trưởng nhanh chóng của chuỗi cung ứng xe điện (VC) đã được hình thành dựa trên trữ lượng niken sâu ước tính chiếm 22% tổng trữ lượng toàn cầu. Các lợi ích khác còn đến từ nguồn lao động giá rẻ ở các địa điểm như Java, mang lại nhiều lựa chọn cho ngành dệt may. Các trung tâm sản xuất bổ sung và cảng biển có thể tiếp cận được đặt tại Tây Java, Trung Java, Đông Java, Banten và Batam và cung cấp các lựa chọn địa điểm thay thế. INDONESIA
PHILIPPINES
theo truyền thống là điểm đến quan trọng của hoạt động thuê ngoài (BPO), nhưng cũng đang trở thành một trung tâm sản xuất quan trọng thông qua việc phát triển các khu công nghiệp đặc biệt tập trung vào thực phẩm (dầu thực vật). Từ cơ sở này, Philippines cũng đang hướng tới những mặt hàng có trình độ cao hơn trong đó có đồ điện tử. Tuy nhiên, cần phải phát triển hơn nữa cơ sở hạ tầng giao thông để thị trường phát triển nhanh hơn.
48
49
MARKET FOCUS
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ STRENGTH ROUGH DIVERSIFICATION: OPPORTUNITIES ACROSS ASIA PACIFIC
SINGAPORE
là điểm đến hàng đầu của FDI ở Đông Nam Á. Đất nước này từ lâu đã được coi là trung tâm kinh doanh khu vực quan trọng, ổn định và đặc biệt là nút chuỗi cung ứng toàn cầu quan trọng. Điều này đặc biệt đúng đối với các dự án sản xuất có giá trị cao, đòi hỏi chi phí vốn lớn và nguồn nhân tài dồi dào tại địa phương. Singapore tiếp tục đặt mục tiêu tăng trưởng, hướng tới mở rộng lĩnh vực sản xuất thêm 50% vào năm 2030. Mặc dù có quy mô địa lý nhỏ, Singapore là một quốc gia có vai trò quan trọng trong lĩnh vực bán dẫn toàn cầu, chiếm khoảng 11% thị trường bán dẫn toàn cầu và là nhà sản xuất khoảng 20% thiết bị bán dẫn toàn cầu.
THÁI LAN
đã khẳng định mình là nhà xuất khẩu lớn về điện tử (14% xuất khẩu) và xe cộ (13% xuất khẩu), mặc dù vẫn giữ được thế mạnh trong sản xuất thực phẩm. Hành lang kinh tế phía Đông (các tỉnh Chachoengsao, Chonburi và Rayong) là trung tâm sản xuất và dịch vụ tiên tiến.
50
51
MARKET FOCUS
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ STRENGTH ROUGH DIVERSIFICATION: OPPORTUNITIES ACROSS ASIA PACIFIC
07 CHIẾN LƯỢC
52
53
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
VỀ PHÍA NHÀ SẢN XUẤT
• Cơ hội thành lập các cơ sở mới có thể đưa khách thuê đến các khu vực địa lý mới – việc hiểu rõ lợi ích và thách thức của các địa điểm này sẽ rất quan trọng trong việc tích hợp các cơ sở và hoạt động mới này vào chuỗi cung ứng. Phân tích vị trí, lập bản đồ chuỗi cung ứng và lập kế hoạch kịch bản sẽ giúp khách thuê hiểu rõ cách thức và nơi để triển khai nguồn lực của họ một cách tốt nhất.
• Near-shoring cũng có thể có nghĩa là mở rộng các cơ sở hiện có: điều này sẽ đòi hỏi phải lập kế hoạch cẩn thận không chỉ để lập kế hoạch, quản lý và cung cấp mà còn để đảm bảo việc mở rộng không làm gián đoạn hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất hiện có. Cơ hội cải thiện các tài sản hiện có thông qua tân trang hoặc tái phát triển cũng như trang bị thêm các công nghệ sản xuất năng lượng bền vững, chẳng hạn như năng lượng mặt trời hoặc máy bơm nhiệt nguồn không khí.
• Kế hoạch near-shoring của các doanh nghiệp có thể tạo cơ hội hợp tác với nguồn vốn đầu tư: các nhà đầu tư vẫn mong muốn khám phá đầu tư vào tài sản bất động sản công nghiệp và hậu cần. Những dự án phát triển mới với cam kết mạnh mẽ của các doanh nghiệp lớn có thể sẽ hấp dẫn đối với một số nhà đầu tư, đặc biệt là ở các quốc gia ở Tây, Nam và Bắc Âu, nơi khẩu vị rủi ro thấp và cả ở các khu vực địa lý mới, có thể mang lại lợi nhuận cao hơn cho các nhà đầu tư có khẩu vị rủi ro cao hơn.
• Ngoài ra còn có các cơ hội ngày càng tăng để cơ cấu hợp đồng thuê bao gồm các yếu tố đầu tư vốn hoạt động, chẳng hạn như vào hệ thống và công nghệ tự động hóa sản xuất và hậu cần, trong phạm vi hợp đồng cho thuê.
54
55
Exploring Opportunities for your Assets? Contact our Logistics Experts Now
STRATEGIES
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
VỀ PHÍA NHÀ PHÁT TRIỂN
• Các nhà phát triển có thể có cơ hội tận dụng mối quan hệ với khách hàng hiện tại để khám phá việc hợp tác cung cấp các cơ sở mới. Việc thiết lập các mối quan hệ hoạt động tốt với khách thuê có thể giúp hành trình tìm hiểu, giao dịch và cung cấp các cơ sở mới trở nên dễ dàng hơn cho cả hai bên khi làm việc cùng nhau.
• Các nhà phát triển cũng có cơ hội cung cấp cho khách thuê tiêu chuẩn mà họ đã quen nhận được từ các đối tác ở những thị trường đã phát triển. Khi khách thuê nắm được thông tin về mặt thiết kế và chất lượng công trình, có thể giúp loại bỏ một số vấn đề về ‘rủi ro chưa nhìn thấy được’ đối với những khách thuê đang xem xét các thị trường mới để dịch chuyển hoạt động sản xuất.
• Các nhà phát triển có thể tìm cách sở hữu sớm vị trí đất ở các khu vực địa lý quan trọng, đặc biệt là những nơi hiện có ít nhà phát triển quốc tế hiện diện, nhằm tận dụng cơ hội cung cấp không gian mới cho các cơ sở near-shor ing. Các nhà đầu tư có mức độ chấp nhận rủi ro cao hơn.
• Khám phá xây dựng mối quan hệ với các nhà phát triển và nhà thầu địa phương để đảm bảo năng lực thực tế ở các khu vực địa lý mới. Kiểu hợp tác này cũng có thể mang lại trải ng hiệm và sự hiểu biết lớn hơn cho các nhà phát triển về các tiêu chuẩn xây dựng dự kiến d ành cho khách thuê đến các khu vực địa lý mới, điều này có thể mang lại sự chuyển đổi cho môi trường bất động sản ở các quốc gia này.
56
57
Exploring Opportunities for your Assets? Contact our Logistics Experts Now
STRATEGIES
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
FIGURE 5: MANUFACTURING AND LOGISTICS PRIME YIELDS
VỀ PHÍA NHÀ ĐẦU TƯ/CHỦ NHÀ
• Trước đây, đã có một số nhận thức của nhà đầu tư về rủi ro liên quan đến tài sản sản xuất, thường liên quan đến nhận thức về “tính riêng biệt” của các tòa nhà và sự thiếu linh hoạt cho các ngành chuyên dụng có nhu cầu đặc biệc. Tuy nhiên, do tính chất phát triển của ngành sản xuất - đặc biệt là trong công nghệ cao và công nghệ xanh - có tiềm năng lớn cho các nhà đầu tư đảm bảo các cơ hội mới để triển khai vốn. Các nhà đầu tư có cơ hội đảm bảo thu nhập dài hạn, đặc biệt đối với những tài sản mới xây, nơi khách thuê cam kết đầu tư đáng kể vào công nghệ tự động hóa và số hóa trong thời gian dài.
Hiệu suất đầu tư tài sản sản xuất cao cấp
Hiệu suất đầu tư tài sản logistics cao cấp
• Một số quốc gia cũng có rủi ro về tỷ giá hối đoái nhưng ở những địa điểm gần nước chủ hơn thì khách thuê vfa chủ nhà có khả năng ký hợp đồng cho thuê bằng các loại tiền tệ thay thế hoặc gắn với các số liệu lạm phát phi nội địa (ví dụ: bằng EUR hoặc USD chứ không phải bằng nội tệ của quốc gia).
• Đây cũng là cơ hội để xem xét rủi ro đối với tài sản hiện có, thông qua sự thay đổi tiềm tàng trong hoàn cảnh kinh doanh của khách thuê hiện tại (chẳng hạn như nhà cung cấp OEM cho nhà sản xuất ô tô chính, liệu sản phẩm của họ có còn cần thiết khi ngành công nghiệp chuyển sang xe điện hay không?) hoặc thông qua sự phù hợp trong tương lai của tài sản bất động sản (liệu các tòa nhà cũ có còn phù hợp về mặt vận hành nếu khách thuê thực hiện mức độ tự động hóa cao hơn không?). Điều này có thể giúp xác định các cơ hội thoái vốn khỏi các loại tài sản này hoặc bắt đầu đưa ra các chiến lược quản lý tài sản của các tòa nhà này để phù hợp với người sử dụng, đặc biệt khi có cơ hội nâng cấp về tính bền vững cho các tòa nhà.
• Chủ nhà có cơ hội tận dụng mối quan hệ với những khách thuê hiện tại để khám phá cách họ có thể làm việc cùng nhau nhằm khai phá những khu vực địa lý mới hoặc mở rộng cơ sở vật chất hiện có. Điều này có thể thông qua việc tài trợ trước cho việc phát triển hoặc mở rộng các cơ sở hiện có với khả năng tăng giá thuê và định giá vốn.
• Các nhà đầu tư có thể hưởng lợi từ lợi nhuận cao hơn (mặc dù có thể có rủi ro cao hơn) bằng cách tài trợ cho các dự án phát triển hoặc mua tài sản ở những địa điểm mới nổi, đặc biệt là những nơi trước đây thị trường thu hút ít đầu tư bất động sản.
58
59
Exploring Opportunities for your Assets? Contact our Logistics Experts Now
STRATEGIES
ĐA DẠNG HÓA THỊ TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP VÀ NHỮNG CƠ HỘI MỚI CHO NHÀ ĐẦU TƯ
BUSINESS CONTACTS
DENNIS YEO Head of Investor Services, Logistics & Industrial, Asia Pacific dennis.yeo@cushwake.com TIM FOSTER Head of Supply Chain & Logistics Advisory, Asia Pacific Tim.Foster@cushwake.com JAYNA POH Senior Manager, Business Development Services, Asia Pacific jayna.poh@cushwake.com
RESEARCH CONTACTS
DR. DOMINIC BROWN Head of International Research Region Designation dominic.brown@cushwake.com SHAUN BRODIE Head of Research, Greater China shaun.fv.brodie@cushwake.com WONG XIAN YANG Head of Research, Singapore & SEA Xianyang.Wong@cushwake.com SUVISHESH VALSAN Head of Research, India Suvishesh.Valsan@cushwake.com
GIỚI THIỆU VỀ CUSHMAN & WAKEFIELD Cushman & Wakefield (NYSE: CWK) là một trong những công ty dịch vụ bất động sản lớn nhất thế giới, mang lại giá trị tốt nhất cho khách hàng, với khoảng 52.000 nhân viên tại hơn 400 văn phòng rộng khắp 60 quốc gia. Năm 2022, công ty đạt doanh thu 10,1 tỷ USD từ các dịch vụ bất động sản cốt lõi bao gồm Quản lý cơ sở vật chất và Quản lý dự án, Cho thuê thương mại, Thị trường vốn, Thẩm định giá và các dịch vụ khác. Công ty nhận được nhiều giải thưởng danh giá với những cam kết sâu sắc về Đa dạng, Công bằng và Hòa nhập (DEI), Môi trường, Xã hội và Quản trị (ESG), v.v. Để biết thêm thông tin, hãy truy cập www.cushmanwakefield.com.
Exploring Opportunities for your Assets? Contact our Logistics Experts Now
60
Made with FlippingBook flipbook maker